Thần thoại
Giới thiệu về thể loại thần thoại
Giới thiệu về thể loại thần thoại
1. Khái niệm
Truyện thần thoại là thể loại truyện ra đời và phát triển sớm nhất trong lịch sử truyện cổ dân gian, đó là những truyện kể dân gian về các vị thần, các nhân vật anh hùng, các nhân vật sáng tạo văn hoá, nhằm phản ánh và lí giải quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thuỷ.
Căn cứ vào chủ đề, có thể chia thần thoại thành hai nhóm:
Thần thoại được hình thành từ ba nguồn chủ yếu: từ mâu thuẫn giữa khát vọng giải thích tự nhiên với sự hiểu biết còn hạn chế về tự nhiên của người xưa; từ khát vọng vươn lên chiếm lĩnh, chinh phục tự nhiên của con người và từ khát vọng giải thích các mối quan hệ mới nảy sinh ngày càng đa dạng giữa cá nhân với các nhân, cá nhân với cộng đồng.
2. Đặc trưng
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Truyền thuyết
1. Khái niệm
Truyền thuyết là thể loại truyện kể dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử.
2. Đặc trưng cơ bản
Truyền thuyết thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với nhân vật, sự kiện lịch sử.
Đặc điểm của truyền thuyết được thể hiện qua cách xây dựng nhân vật, cốt truyện, sử dụng yếu tố kì ảo, lời kể…
Đề tài thường lấy từ lịch sử, những vấn đề có ý nghĩa trọng đại.
Sử dụng các yếu tố tưởng tượng, hư cấu.
Nhân vật thường được xây dựng đơn giản, có sự kết hợp kì lạ giữa những nét đời thường, thế tục với những nét phi thường, kì ảo.
Nhân vật truyền thuyết có các đặc điểm:
Cốt truyện truyền thuyết có những đặc điểm là:
3. Nội dung
Truyền thuyết ca ngợi chiến công chinh phục tự nhiên, xây dựng nền văn hiến trong thời kì đầu dựng nước.
Truyền thuyết đề cao sự nghiệp giữ nước, chống ngoại xâm của dân tộc. VD: Thánh Gióng, An Dương Vương. Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Mai Thúc Loan…
Truyền thuyết phản ánh phong trào nông dân khởi nghĩa.
Giới thiệu về thể loại Truyện cổ tích
1. Khái niệm
Truyện cổ tích là thể loại truyện kể dân gian, kết quả của trí tưởng tượng dân gian, xoay quanh cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật.
Căn cứ vào phương thức phản ánh, truyện cổ tích được chia thành ba loại sau:
2. Đặc trưng cơ bản
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Truyện ngụ ngôn
1. Khái niệm
Truyện ngụ ngôn là những truyện kể ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc văn vần.
2. Đặc trưng cơ bản
Đề tài trong truyện ngụ ngôn: thường là những vấn đề đạo đức hay những cách ứng xử trong cuộc sống.
Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là loài vật, đồ vật hoặc con người. Các nhân vật hầu như không có tên riêng, thường được người kể chuyện gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông dân, …Từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật ngụ ngôn, người nghe, người đọc có thể rút ra những bài học sâu sắc.
Cốt truyện của truyện ngụ ngôn thường xoay quanh một sự kiện (một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm, … ) nhằm đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.
Không gian trong truyện ngụ ngôn là khung cảnh, môi trường hoạt động của nhân vật ngụ ngôn, nơi xảy ra sự kiện, câu chuyện (một khu chợ, một giếng nước, một khu rừng …)
Thời gian trong truyện ngụ ngôn là một thời điểm, khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu chuyện xảy ra, thường không xác định cụ thể.
3. Nội dung
Truyện thường đưa ra bài học về cách nhìn sự việc, cách ưng xử của con người trong cuộc sống.
Ngụ ngôn dùng các bài học kinh nghiệm thực tiễn để giáo dục con người.
Giới thiệu về thể loại Truyện cười
1. Khái niệm
Truyện cười là loại truyện kể những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
Căn cứ vào nội dung, có thể chia truyện cười thành hai loại: Truyện khôi hài (truyện hài hước) và Truyện trào phúng.
2. Đặc trưng cơ bản
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Ca dao, dân ca
1. Khái niệm
2. Đặc trưng cơ bản
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Tục ngữ
1. Khái niệm
2. Đặc trưng cơ bản
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Câu đố
1. Khái niệm
Câu đố là thể loại văn vần dân gian có chức năng chủ yếu là phản ánh đặc điểm của sự vật, hiện tượng bằng phương pháp giấu tên và nghệ thuật lạ hoá, được dùng trong sinh hoạt tập thể nhằm thử tài suy đoán, kiểm tra sự hiểu biết của mọi người, đặc biệt là trẻ em, hoặc mua vui, giải trí.
2. Đặc trưng cơ bản
Thứ nhất, về mục đích sáng tác, câu đố được sáng tạo nhằm phát triển tư duy cho con người, đặc biệt là trẻ em.
Thứ hai, về hình thức thể hiện, câu đố sáng tạo ra một thế giới hình tượng ẩn dụ bằng việc sử dụng phép lạ hoá. Phép lạ hoá vốn là cách thức thể hiện hình tượng quen thuộc của thơ ca và văn chương nghệ thuật nhằm tạo ra chất lượng mới cho những gì được phản ánh, đó là hệ quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong diễn đạt ngôn ngữ.
3. Nội dung
Cung cấp những tri thức thông thường về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống (đặc điểm hình dáng, màu sắc, công dụng, tên gọi…)
Bóng gió đề cập đến những vấn đề thuộc về quan hệ xã hội của con người.
Giới thiệu về thể loại Đồng giao
1. Khái niệm
Đồng dao là những câu hát dân gian có nội dung và hình thức phù hợp với trẻ em, được trẻ em hát lên lúc vui chơi, có thể do người lớn sáng tác nhưng cũng có thể do trẻ em sáng tác. Đồng dao còn được gọi là vè cho trẻ em.
2. Đặc trưng cơ bản
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Sử thi
1. Khái niệm
Sử thi (anh hùng ca) là thể loại tự sự dài, dung lượng đồ sộ, ra đời vào thời cổ đại. Cốt truyện sử thi xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hay công cuộc chinh phục thiên nhiên để ổn định và mở rộng địa bàn cư trú.
2. Đặc trưng cơ bản
Nhân vật sử thi là người anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất lí tưởng và khát vọng chung của cộng đồng. Không gian sử thi kì vĩ, cao rộng, mang tính cộng đồng, có thể bao quát cả thế giới thần linh và con người. Thời gian sử thi là quá khứ thiêng liêng, thuộc về một thời đại xa xưa được cộng đồng ngưỡng vọng
Lời kể trong sử thi thành kính, trang trọng; nhịp điệu chậm rãi; trần thuật tỉ mỉ, lặp đi lặp lại những từ ngữ khắc họa đặc điểm cố định của nhân vật, sự vật, thường xuyên sử dụng thủ pháp so sánh trùng điệp. Lời người kể chuyện và cả lời nhân vật nhiều khi mang tính khoa trương, cường điệu.
3. Nội dung
Giới thiệu về thể loại Chèo
1. Khái niệm
Chèo nguyên là một loại hình kịch dân gian, phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thường được diễn ở sân đình trong thời gian có các lễ hội. Về sau, chèo được chuyên nghiệp hóa dần với sự hình thành của các gánh chèo, đoàn chèo.
2. Đặc trưng cơ bản
Nghệ thuật chèo mang tính tổng hợp, có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói, hát, múa với sự hỗ trợ của các đạo cụ, nhạc khi dân tộc độc đáo, trên cơ sở một tích trò (còn gọi là tích truyện, chèo bản hay đơn giản là tích) có sẵn.
Tích trò là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất của vở chèo, làm điểm tựa cho toàn bộ hoạt động biểu diễn, tuy có tính ổn định nhưng vẫn để ngỏ khả năng thêm thắt, bổ sung cho diễn viên. Vì thế, một tích trò có nhiều dị bản là một sáng tạo mang tính tập thể. Tích trò của chèo dân gian (tích chèo) thường được xây dựng dựa vào truyện cổ tích hay truyện thơ Nôm.
Nhân vật của chèo không xa lạ với đời sống thường ngày của người dân lao động xưa, gồm nhiều hạng người trong xã hội, có địa vị, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác khác nhau. Xét theo tính cách, nhân vật chèo được phân thành hai loại chính: vai chín (tích cực) và vai lệch (tiêu cực). Mỗi loại nhân vật thường tự biểu hiện mình bằng một số làn điệu hát và động tác múa đặc trưng. Gây được ấn tượng mạnh nhất trong các vở chèo thường là những vai nữ, vai hề.
3. Nội dung
Thể hiện các đề tài sinh hoạt, đạo đức gần gũi với khán giả.
Giới thiệu về thể loại Tuồng
1. Khái niệm
Tuồng là một loại hình kịch hát cổ truyền của dân tộc, phát triển mạnh dưới triều Nguyễn ở vùng Nam Trung Bộ.
Tuồng có hai bộ phận tương đối khác biệt nhau là tuồng cung đình và tuồng dân gian.
2. Đặc trưng cơ bản
– Nghệ thuật tuồng mang tính tổng hợp, phối hợp cả văn học, ca nhạc và vũ đạo.
– Tích tuồng dân gian giàu yếu tố hài.
– Một tích tuồng thường có nhiều dị bản, do nó được bổ sung, nắn chỉnh thường xuyên trong quá trình biểu diễn, lưu truyền.
3. Nội dung
Châm biếm các thói hư tật xấu hay đả kích một số hạnh người nhất định trong xã hội.